4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Khua Pô Mtô 3:1-22 |
KHUA
PÔ MTÔ
|
TRUYỀN
ĐẠO
|
ECCLESIASTES
|
Mâo
ênuk bi kčah kơ jih jang mnơ\ng.
1Mâo hruê kơ
jih jang mnơ\ng leh anăn yan kơ jih bruă ti gŭ adiê:2hlăk arăng kkiêng kơ ñu leh anăn hlăk ñu djiê,hlăk pioh pla, leh
anăn hlăk pioh puč ya mnơ\ng pla leh,
3hlăk bi mdjiê
leh anăn hlăk bi hlao, hlăk ruh sang leh anăn hlăk mnơ\ng sang, 4hlăk
hia leh anăn hlăk tlao, hlăk kơŭ kyăm, leh anăn hlăk kdŏ, 5hlăk hwiê boh tâo, leh anăn hlăk bi kbin boh tâo, hlăk
kmiêk leh anăn hlăk amâo kmiêk ôh, 6hlăk duah mnơ\ng leh anăn hlăk
luč mnơ\ng, hlăk pioh mnơ\ng
leh anăn hlăk hwiê hĕ mnơ\ng anăn, 7hlăk
hiêk leh anăn hlăk jhĭt, hlăk dôk kriêp leh anăn
hlăk blŭ, 8hlăk bi
khăp leh anăn hlăk bi êmut, hlăk bi blah leh anăn hlăk mâo klei êđăp ênang.
9 Ya boh tŭ dưn kơ pô mă bruă hŏng klei suăi ñu? 10Kâo buh
leh bruă Aê Diê jao kơ phung anak mnuih ngă. 11Aê Diê mjing leh djăp
mta mnơ\ng siam tui si yăn ñu; msĕ mơh ñu brei kơ mnuih mĭn kơ ênuk hlŏng lar, biădah ăt ñu amâo brei mnuih dưi thâo săng ôh ya Aê Diê ngă
leh mnơ\ng phŭn truh kơ knhal tuč. 12Kâo thâo amâo mâo klei jăk hĭn ôh kơ diñu, knŏng tơdah diñu jing hơk leh anăn mơak êjai êjih hruê diñu dôk hdĭp; 13msĕ mơh Aê Diê kơ grăp čô mnuih dưi huă bơ\ng mnăm leh
anăn mơak hŏng jih bruă suăi ñu. 14Kâo thâo ya bruă Aê Diê ngă dôk hlŏng lar; arăng amâo dưi thiăm, kăn dưi bi hrŏ rei. Aê Diê mjing leh klei msĕ snăn, čiăng kơ phung mnuih dưi huĭ mpŭ kơ ñu.
15Klei jing ară
anei hĭn tuôm jing leh êlâo,
klei srăng truh tuôm truh leh êlâo, leh anăn Aê Diê lŏ brei jing ya mnơ\ng êgao leh.
Klei
Amâo Kpă Ôh Truh Hlăm Ênuk Dôk Hdĭp
16Êbeh hĭn kơ klei anăn kâo buh leh ti gŭ yang hruê;
Wăt mâo klei wê dôk hlăm anôk năng kơ klei kpă,
Leh anăn hlăm anôk kpă ênô, mâo wăt klei wê.
17Kâo lač hlăm ai tiê kâo, Aê Diê srăng phat kđi pô kpă leh
anăn pô wê, kyuadah ñu bi kčah leh sa ênuk kơ jih jang klei, leh anăn kơ jih jang
bruă.
18Kâo lač hlăm ai tiê kâo djŏ kơ klei hŏng phung anak mnuih, Aê
Diê lông dlăng digơ\ jing knŏng msĕ si hlô mnơ\ng.
19Kyua klei
knhal tuč kơ phung anak mnuih leh
anăn knhal tuč kơ hlô mnơ\ng jing msĕ; msĕ si sa čô mnuih djiê, hlô mnơ\ng
djiê msĕ snăn mơh. Jih jang diñu mâo êwa msĕ, leh anăn mnuih amâo mâo klei jăk hĭn kơ hlô mnơ\ng ôh, kyua jih jang klei hơăi mang. 20Jih jang
nao kơ sa bĭt anôk; jih jang kbiă hlăm
bruih lăn, leh anăn jih jang srăng wĭt kơ bruih lăn msĕ mơh. 21Hlei
thâo thâodah mngăt mnuih đĭ phă dlông leh anăn mngăt hlô mnơ\ng trŭn phă gŭ lăn ala? 22Snăn
kâo buh leh amâo mâo klei jăk hĭn ôh knŏng tơ dah sa čô mnuih srăng mơak hŏng bruă ñu, kyuadah klei anăn pioh
kơ ñu. Hlei dưi brei ñu buh ya klei srăng truh êdei kơ ñu?
|
1 Phàm sự gì có thì tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định. 2 Có kỳ sanh ra, và có kỳ chết; có kỳ trồng, và có kỳ nhổ vật
đã trồng; 3 Có kỳ giết, và có kỳ chữa lành; có kỳ phá dỡ, và có kỳ xây
cất; 4 có kỳ khóc, và có kỳ cười; có kỳ than vãn, và có kỳ nhảy
múa; 5 có kỳ ném đá, và có kỳ nhóm đá lại; có kỳ ôm ấp, và có kỳ
chẳng ôm ấp; 6 có kỳ tìm, và có kỳ mất; có kỳ giữ lấy, và có kỳ ném bỏ; 7 có kỳ xé rách, và có kỳ may; có kỳ nín lặng, có kỳ nói ra; 8 có kỳ yêu, có kỳ ghét; có kỳ đánh giặc, và có kỳ hòa bình. 9 Kẻ làm việc có được ích lợi gì về lao khổ mình chăng? 10 Ta đã thấy công việc mà Đức Chúa Trời ban cho loài người là
loài người dùng tập rèn lấy mình. 11 Phàm vật Đức Chúa Trời đã làm nên đều là tốt lành trong thì
nó. Lại, Ngài khiến cho sự đời đời ở nơi lòng loài người; dầu vậy, công việc
Đức Chúa Trời làm từ ban đầu đến cuối cùng, người không thế hiểu được. 12 Vậy, ta nhìn biết chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn
là vui vẻ, và làm lành trọn đời mình. 13 Lại, ai nấy phải ăn, uống, và hưởng lấy phước của công lao
mình, ấy cũng là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 14 Ta biết rằng mọi việc Đức Chúa Trời làm nên còn có đời đời:
người ta chẳng thêm gì được, cũng không bớt chi đặng; Đức Chúa Trời làm như
thế, để loài người kính sợ trước mặt Ngài. 15 Điều chi hiện có, đã có ngày xưa; điều gì sẽ xảy đến, đã xảy
đến từ lâu rồi: Đức Chúa Trời lại tìm kiếm việc gì đã qua. 16 Ta lại còn thấy dưới mặt trời, trong nơi công đàng có sự
gian ác, và tại chốn công bình có sự bất nghĩa. 17 Ta bèn nói trong lòng rằng: Đức Chúa Trời sẽ đoán xét kẻ
công bình và người gian ác; vì ở đó có kỳ định cho mọi sự mọi việc. 18 Ta lại nói trong lòng rằng: Phải như vậy, bởi vì Đức Chúa
Trời muốn thử thách con loài người, và chỉ cho chúng biết rằng họ không hơn
gì loài thú. 19 Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho
loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của
loài nầy cũng như sự chết của loài kia; hai loài đều thở một thứ hơi, loài
người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không. 20 Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả
thảy sẽ trở về bụi đất. 21 Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của
loài thú sa xuống dưới đất? 22 Thế thì, ta thấy chẳng chi tốt cho loài người hơn là vui vẻ
trong công việc mình; ấy là kỷ phần mình; vì ai sẽ đem mình trở lại đặng xem
thấy điều sẽ xảy ra sau mình?
|
A Time for Everything
3 There is a time for everything,
and a season for every activity under the heavens:
2 a time to be born and a time to die,
a time to plant and a time to uproot, 3 a time to kill and a time to heal, a time to tear down and a time to build, 4 a time to weep and a time to laugh, a time to mourn and a time to dance, 5 a time to scatter stones and a time to gather them, a time to embrace and a time to refrain from embracing, 6 a time to search and a time to give up, a time to keep and a time to throw away, 7 a time to tear and a time to mend, a time to be silent and a time to speak, 8 a time to love and a time to hate, a time for war and a time for peace.
9 What do workers gain from their toil? 10 I
have seen the burden God has laid on the human race. 11 He
has made everything beautiful in its time. He has also set eternity in
the human heart; yet[a] no
one can fathom what God has done from beginning to end. 12 I
know that there is nothing better for people than to be happy and to do good
while they live. 13 That each of them may eat and
drink, and find satisfaction in all their toil—this is the gift of
God. 14 I know that everything God does will
endure forever; nothing can be added to it and nothing taken from it. God
does it so that people will fear him.
15 Whatever is has already been,
and what will be has been before; and God will call the past to account.[b]
16 And I saw something else under the sun:
In the place of judgment—wickedness was there,
in the place of justice—wickedness was there.
17 I said to myself,
“God will bring into judgment
both the righteous and the wicked, for there will be a time for every activity, a time to judge every deed.”
18 I also said to myself, “As for humans, God tests them so that
they may see that they are like the animals. 19 Surely
the fate of human beings is like that of the animals; the same fate
awaits them both: As one dies, so dies the other. All have the same breath[c];
humans have no advantage over animals. Everything is meaningless. 20 All
go to the same place; all come from dust, and to dust all return.21 Who
knows if the human spirit rises upward and if the spirit of the animal
goes down into the earth?”
22 So I saw that there is nothing better for a person than to enjoy
their work, because that is their lot. For who can bring them to
see what will happen after them?
|
Čih –Viết – Write by Ama Sakin
0 comments:
Post a Comment