3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Ya mnơ\ng jing wê arăng amâo dưi bi kpă ôh, leh anăn ya mnơ\ng arăng k[ah amâo dưi yap ôh. KHUA PÔ MTÔ 1:15
Khua pô mtô 1:1-18 |
KHUA PÔ MTÔ
|
Truyền Đạo
|
Ecclesiastes
|
Jih
jang Mnơ\ng Jing Hơăi Mang
1Klei khua pô mtô
anak êkei Y-Dawit mtao [uôn Yêrusalem blŭ. 2’'Klei hơăi mang hĭn kơ klei hơăi mang ! Jih jang mnơ\ng jing hơăi mang sơăi.'’
3Ya boh tŭ dưn mnuih mâo mơ\ng jih klei suăi mơ\ng bruă ñu mă ti gŭ yang hruê?
4Sa ênuk mnuih êgao tuč leh anăn sa ênuk mnuih mkăn truh, [iădah lăn ala
ăt dôk nanao.
5Yang hruê [lĕ leh anăn leh anăn yang hruê le\, leh ana\n rua\t lo\ nao kơ anôk ñu [le\.
6Angi\n thut phă dhu\ng, leh anăn dar phă dwrr; angi\n
dar nanao, wir mơ\ng anôk ñu dơ\ng lo\ wĭt kơ anôk ñu dơ\ng mơh.
7Jih jang hnoh êa đoh kơ êa ksĭ, [iădah êa ksĭ amâo [o\ ôh; mơ\ng anôk hnoh êa đoh leh, tinăn yơh ñu lo\ truh.
8Jih jang mnơ\ng bo\ ho\ng klei bi êmăn arăng; anak
mnuih amâo dưi yăl dliê ôh; ală amâo thâo hrăp dlăng ôh, knga kăn thâo hrăp
hmư\ rei.
9Ya klei truh srăng lo\ truh, leh anăn ya klei arăng
ngă leh, arăng srăng lo\ ngă mơh; amâo mâo klei mrâo ôh ti gu\ yang hruê.
10Mâo mơ\ sa klei arăng srăng la], ‘Ne\ anei, jing
klei mrâo?’ Klei anăn truh leh ñu truh leh ênuk êlâo kơ drei.
11Arăng amâo lo\ hdơr ôh kmnơ\ng hđăp, kăn arăng srăng hdơr rei kơ klei srăng truh
ti krah phung ênuk êdei.
Klei
Khua Pô Mtô thâo săng kyua klei truh kơ ñu
12Kâo gơ\ Khua Pô Mtô jing leh mtao ]ar Israel ti
[uôn Yêrusalem.13Kâo pioh leh klei mi\n kâo ]iăng ksiêm leh anăn
duah ho\ng klei thâo mi\n jih jang klei arăng ngă ti gu\ adiê; jing bruă amâo
mơak ôh Aê Diê brei leh kơ phung anak mnuih ngă. 14Kâo [uh leh djăp
mta klei arăng ngă leh ti gu\ yang hruê, leh anăn ne\ anei, jih jang jing
klei hơăi mang leh anăn klei tio\ angi\n.
15Ya mnơ\ng jing wê arăng amâo dưi bi kpă ôh, leh anăn
ya mnơ\ng arăng k[ah amâo dưi yap ôh.
16Kâo la] kơ kâo
pô, ‘’Kâo mă tu\ leh lu klei thâo mi\n, kdlưn hĭn kơ jih jang phung kiă kriê [uôn Yêrusalem êlâo kơ kâo; kâo mâo lu
klei thâo mi\n leh anăn klei sang kyua klei truh kơ kâo.’’ 17Kâo
pioh leh klei mi\n kâo ]iăng thâo kral klei thâo mi\n leh anăn ]iăng thâo
klei kho\ leh anăn klei mluk. Kâo [uh klei anăn mse\ mơh jing klei tio\ angi\n.
18Kyuadah ho\ng
lu klei thâo mi\n mâo lu klei bi ruă ai, leh anăn hlei pô bi mđĭ klei thâo săng bi mđĭ klei ênguôt mơh.
|
1Lời của người truyền đạo, con trai của Đa-vít,
vua tại Giê-ru-sa-lem. 2 Người truyền đạo nói: Hư không của sự hư không,
hư không của sự hư không, thảy đều hư không. 3 Các việc lao khổ loài người làm ra dưới mặt trời,
thì được ích lợi chi? 4 Đời nầy qua, đời khác đến; nhưng đất cứ còn
luôn luôn. 5 Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về
nơi nó mọc. 6 Gió thổi về hướng nam, kế xây qua hướng bắc; nó
xây đi vần lại không ngừng, rồi trở về vòng cũ nó. 7 Mọi sông đều đổ vào biển, song không hề làm đầy
biển; nơi mà sông thường chảy vào, nó lại chảy về đó nữa. 8 Muôn vật thảy đều lao khổ, loài người không thế
nói ra được; mắt không hề chán ngó, tai chẳng hề nhàm nghe. 9 Điều chi đã có, ấy là điều sẽ có; điều gì đã
làm, ấy là điều sẽ làm nữa; chẳng có điều gì mới ở dưới mặt trời. 10 Nếu có một vật chi mà người ta nói rằng: Hãy
xem, cái nầy mới, vật ấy thật đã có rồi trong các thời đời trước ta. 11 Người ta chẳng nhớ các đời trước, và các đời
sau những người đến sau cũng sẽ chẳng nhớ đến nữa. 12 Ta là người truyền đạo, đã làm vua Y-sơ-ra-ên tại
Giê-ru-sa-lem. 13 Ta chuyên lòng lấy sự khôn ngoan mà tra khảo mọi
việc làm ra dưới trời; ấy là một việc lao khổ mà Đức Chúa Trời đã giao cho
loài người để lo làm. 14 Ta đã xem thấy mọi việc làm ra dưới mặt trời;
kìa, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi. 15 Vật chi đã cong vẹo không thể ngay lại được, và
vật gì thiếu không thể đếm được. 16 Ta nói trong lòng rằng: Nầy, ta đã được sự khôn
ngoan lớn hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật lòng ta
đã thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức. 17 Ta cũng chuyên lòng học biết sự khôn ngoan, và
biết sự ngu dại điên cuồng; ta nhìn biết điều đó cũng là theo luồng gió thổi. 18 Vì nếu sự khôn ngoan nhiều, sự phiền não cũng
nhiều; ai thêm sự tri thức ắt thêm sự đau đớn.
|
Everything Is
Meaningless
1 The words of the Teacher, son of David, king
in Jerusalem:
2 “Meaningless!
Meaningless!”
says the Teacher. “Utterly meaningless! Everything is meaningless.”
3 What do people gain
from all their labors
at which they toil under the sun? 4 Generations come and generations go, but the earth remains forever. 5 The sun rises and the sun sets, and hurries back to where it rises. 6 The wind blows to the south and turns to the north; round and round it goes, ever returning on its course. 7 All streams flow into the sea, yet the sea is never full. To the place the streams come from, there they return again. 8 All things are wearisome, more than one can say. The eye never has enough of seeing, nor the ear its fill of hearing. 9 What has been will be again, what has been done will be done again; there is nothing new under the sun. 10 Is there anything of which one can say, “Look! This is something new”? It was here already, long ago; it was here before our time. 11 No one remembers the former generations, and even those yet to come will not be remembered by those who follow them.
Wisdom Is
Meaningless
12 I, the Teacher, was
king over Israel in Jerusalem. 13 I applied my
mind to study and to explore by wisdom all that is done under the heavens. What
a heavy burden God has laid on mankind! 14 I have
seen all the things that are done under the sun; all of them are meaningless,
a chasing after the wind.
15 What is crooked cannot
be straightened;
what is lacking cannot be counted.
16 I said to myself,
“Look, I have increased in wisdom more than anyone who has ruled over
Jerusalem before me; I have experienced much of wisdom and knowledge.” 17 Then
I applied myself to the understanding of wisdom, and also of madness and
folly, but I learned that this, too, is a chasing after the wind.
18 For with much wisdom
comes much sorrow;
the more knowledge, the more grief. |
Čih
– Viết – Write by Ama Sakin
0 comments:
Post a Comment